Giải bài ôn tập chương II đại số 7 tập 1
Giải bài tập 48 trang 76 SGK đại số 7 tập 1
Một tấn nước biển chứa 25kg muối. Hỏi 250g nước biển đó chứa bao nhiêu gam muối?Bài giải:
1 tấn = 1000kg, 250g = 0,25kg
Ta có 1000kg nước biển chứa 25kg muối
Nên 1kg nước biển chứa: $\frac{25}{1000}$ = 0,025kg
Do đó 0,25kg nước biển chứa: 0,025 . 0,25 = 0,00625kg = 6,25g
Vậy trong 250g nước biển chứa 6,25g muối.
Giải bài tập 49 trang 76 SGK đại số 7 tập 1
Hai thanh sắt và chì có khối lượng bằng nhau. Hỏi thanh nào có thể tích lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu lần, biết rằng khối lượng riêng của thanh sắt là 7,8 (g/$cm^3$) và của chì là 11,3 (g/$cm^3$)?
Bài giải:
Ta biết khối lượng m (g), thể tích V ($cm^3$) và khối lượng riêng D (g/$cm^3$) của một chất liên hệ với nhau bởi công thức: m = V.D
Với thanh sắt, ta có: $m_S$ = $V_S$.$D_S$ = 7,8.$V_S$
Với thanh chì, ta có: $m_C$ = $V_C$.$D_C$ = 11,3.$V_C$
mà $m_S$ = $m_C$ nên 7,8.$V_S$ = 11,3.$V_C$ <=> $\frac{V_S}{V_C}$ = $\frac{11,3}{7,8}$ $\approx$ 1,45
Như vậy thanh sắt có thể tích lớn hơn và lớn hơn 1,45 lần so với thể tích của thanh chì.
Ta biết khối lượng m (g), thể tích V ($cm^3$) và khối lượng riêng D (g/$cm^3$) của một chất liên hệ với nhau bởi công thức: m = V.D
Với thanh sắt, ta có: $m_S$ = $V_S$.$D_S$ = 7,8.$V_S$
Với thanh chì, ta có: $m_C$ = $V_C$.$D_C$ = 11,3.$V_C$
mà $m_S$ = $m_C$ nên 7,8.$V_S$ = 11,3.$V_C$ <=> $\frac{V_S}{V_C}$ = $\frac{11,3}{7,8}$ $\approx$ 1,45
Như vậy thanh sắt có thể tích lớn hơn và lớn hơn 1,45 lần so với thể tích của thanh chì.
Giải bài tập 50 trang 77 SGK đại số 7 tập 1
Ông Minh dự định xây một bể nước có thể tích là V. Nhưng sau đó ông muốn thay đổi kích thước so với dự định ban đầu như sau: Cả chiều dài và chiều rộng đáy bể giảm đi một nửa. Hỏi chiều cao phải thay đổi như thế nào để bể xây được vẫn có thể tích là V?
Bài giải:
Gọi a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của bể nước ban đầu
Ta có thể tích của bể nước là $V_t$ = a.b.c
Chiều dài, chiều rộng và chiều cao của bể sau khi thay đổi kế hoạch là: $\frac{a}{2}$, $\frac{b}{2}$ và $c_s$
Khi đó thể tích của bể nước:
$V_s$ = $\frac{a}{2}$ . $\frac{b}{2}$ . $c_s$ = $\frac{a.b.c_s}{4}$
Thể tích bể nước không thay đổi, tức là:
$V_t$ = $V_s$ <=> a.b.c = $\frac{a.b.c_s}{4}$ <=> 4abc = ab$c_s$ <=> $c_s$ = 4c
Vậy để thể tích không đổi thì chiều cao của bể sau khi thay đổi phải bằng 4 lần chiều cao bể theo dự kiến ban đầu.
Gọi a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của bể nước ban đầu
Ta có thể tích của bể nước là $V_t$ = a.b.c
Chiều dài, chiều rộng và chiều cao của bể sau khi thay đổi kế hoạch là: $\frac{a}{2}$, $\frac{b}{2}$ và $c_s$
Khi đó thể tích của bể nước:
$V_s$ = $\frac{a}{2}$ . $\frac{b}{2}$ . $c_s$ = $\frac{a.b.c_s}{4}$
Thể tích bể nước không thay đổi, tức là:
$V_t$ = $V_s$ <=> a.b.c = $\frac{a.b.c_s}{4}$ <=> 4abc = ab$c_s$ <=> $c_s$ = 4c
Vậy để thể tích không đổi thì chiều cao của bể sau khi thay đổi phải bằng 4 lần chiều cao bể theo dự kiến ban đầu.
Giải bài tập 51 trang 77 SGK đại số 7 tập 1
Bài giải:
Ta có tọa độ các điểm:
A(-2; 2); B(-4; 0); C(1; 0); D(2; 4); E(3; -2); F(0; -2); G(-3; -2)
Ta có tọa độ các điểm:
A(-2; 2); B(-4; 0); C(1; 0); D(2; 4); E(3; -2); F(0; -2); G(-3; -2)
Giải bài tập 52 trang 77 SGK đại số 7 tập 1
Trong mặt phẳng tọa độ vẽ tam giác ABC với các đỉnh A(3; 5), B(3; -1), C(-5; -1). Tam giác ABC là tam giác gì?
Tam giác ABC trong mặt phẳng tọa độ |
Bài giải:
Tam giác ABC là tam giác vuông tại B.
Tam giác ABC là tam giác vuông tại B.
Giải bài tập 53 trang 77 SGK đại số 7 tập 1
Một vận động viên xe đạp đi được quãng đường 140km từ Tp Hồ Chí Minh đến Vĩnh Long với vận tốc 35km/h. Hãy vẽ đồ thị của chuyển động trên trong hệ trục tọa độ Oxy (với một đơn vị trên trục hoành biểu thị 1 giờ và một đơn vị trên trục tung biểu thị 20km).
Bài giải:
Nếu x là thời gian vận động viên đi được quãng đường y thì hàm số biểu thị sự chuyển động là: y = 35x
Ta có bảng giá trị sau:
Đồ thị của chuyển động được biểu diễn trên hệ trục tọa độ Oxy như sau:
Bài giải:
Nếu x là thời gian vận động viên đi được quãng đường y thì hàm số biểu thị sự chuyển động là: y = 35x
Ta có bảng giá trị sau:
x
|
1
|
2
|
3
|
4
|
y
= 35x
|
35
|
70
|
105
|
140
|
Đồ thị chuyển động của vận động viên. |
Giải bài tập 54 trang 77 SGK đại số 7 tập 1
Vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ đồ thị của các hàm số:
a) y = -x b) y = $\frac{1}{2}$x c) y = -$\frac{1}{2}$x
Bài giải:
a) Đồ thị của hàm số y = -x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm A(1; -1)
b) Đồ thị của hàm số y = $\frac{1}{2}$x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm B(2; 1)
c) Đồ thị của hàm số y = $\frac{1}{2}$x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm C(-2; 1)
a) Đồ thị của hàm số y = -x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm A(1; -1)
b) Đồ thị của hàm số y = $\frac{1}{2}$x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm B(2; 1)
c) Đồ thị của hàm số y = $\frac{1}{2}$x là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0; 0) và điểm C(-2; 1)
Giải bài tập 55 trang 77 SGK đại số 7 tập 1
Những điểm nào sau đây không thuộc đồ thị hàm số y = 3x - 1
A(-$\frac{1}{3}$; 0); B($\frac{1}{3}$; 0); C(0; 1); D(0; -1) ?
Bài giải:
Ta có $x_A$ = -$\frac{1}{3}$; $y_A$ = 0, giá trị của hàm số tại $x_A$ là 3. (-$\frac{1}{3}$) - 1 = -2 $\neq$ $y_A$
Nên điểm A không thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Ta có $x_B$ = $\frac{1}{3}$; $y_B$ = 0, giá trị của hàm số tại $x_B$ là: 3.$\frac{1}{3}$ - 1 = 0 = $y_B$
Nên điểm B thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Ta có $x_C$ = 0; $y_C$ = 1, giá trị của hàm số tại $x_C$ là: 3.0 - 1 = -1 $\neq$ $y_C$
Nên điểm C không thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Ta có $x_D$ = 0; $y_D$ = -1, giá trị của hàm số tại $x_D$ là: 3.0 - 1 = -1 = $y_D$
Nên điểm D thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Bài giải:
Ta có $x_A$ = -$\frac{1}{3}$; $y_A$ = 0, giá trị của hàm số tại $x_A$ là 3. (-$\frac{1}{3}$) - 1 = -2 $\neq$ $y_A$
Nên điểm A không thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Ta có $x_B$ = $\frac{1}{3}$; $y_B$ = 0, giá trị của hàm số tại $x_B$ là: 3.$\frac{1}{3}$ - 1 = 0 = $y_B$
Nên điểm B thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Ta có $x_C$ = 0; $y_C$ = 1, giá trị của hàm số tại $x_C$ là: 3.0 - 1 = -1 $\neq$ $y_C$
Nên điểm C không thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Ta có $x_D$ = 0; $y_D$ = -1, giá trị của hàm số tại $x_D$ là: 3.0 - 1 = -1 = $y_D$
Nên điểm D thuộc đồ thị hàm số y = 3x -1
Giải bài tập 56 trang 78 SGK đại số 7 tập 1
Đố. Xem hình 33, đố em biết được:
a) Trẻ em tròn 5 tuổi (60 tháng) cân nặng bao nhiêu là bình thường, là suy dinh dưỡng vừa, là suy dinh dưỡng nặng, là suy dinh dưỡng rất nặng?
b) Một em bé cân nặng 9,5kg khi tròn 24 tháng tuổi thuộc loại bình thường, suy dinh dưỡng vừa, suy dinh dưỡng nặng hay suy dinh dưỡng rất nặng?
Bài giải:
Quan sát trên đồ thị (hình 33 sgk trang 78), ta thấy:
a) Trẻ em tròn 5 tuổi cân nặng:
Mỗi bài toán có nhiều cách giải, đừng quên chia sẻ cách giải hoặc ý kiến đóng góp của bạn ở khung nhận xét bên dưới. Xin cảm ơn!
a) Trẻ em tròn 5 tuổi cân nặng:
- 19kg là bình thường
- 14kg là suy dinh dưỡng vừa
- 12kg là suy dinh dưỡng nặng
- 10 kg là suy dinh dưỡng rất nặng
Xem bài trước: Luyện tập về đồ thị hàm số y = ax trang 72
EmoticonEmoticon